Một trong những trách nhiệm của Tổng Lãnh Sự Hoa Kỳ khi xét duyệt hồ sơ xin thị thực di dân là xác định liệu đương đơn có thuộc một trong những trường hợp bị cấm nhập cảnh theo luật di trú hay không.
Nếu đương đơn bị rơi vào một trong những điều khoản cấm nhập cảnh, Tổng Lãnh Sự Hoa Kỳ sẽ từ chối cấp thị thực và thông báo cho đương đơn về quyền nộp đơn I-601 với Sở Di Trú Hoa Kỳ (USCIS) để xin miễn điều luật cấm nhập cảnh đó.
Tuy nhiên, việc Tổng Lãnh Sự Hoa Kỳ thông báo cho đương đơn về cơ hội nộp đơn xin miễn không không có nghĩa là đương đơn đủ điều kiện để được miễn trừ, cũng như không có nghĩa là hành vi vi phạm đó có thể được miễn trừ theo luật.
Ngay cả khi đương đơn đủ điều kiện để nộp đơn I-601, điều đó cũng không bảo đảm rằng Sở Di Trú sẽ chấp thuận đơn xin miễn. Đương đơn phải không chỉ hội đủ điều kiện theo quy định, mà còn phải chứng minh rằng mình xứng đáng được hưởng sự miễn trừ thì đơn mới có khả năng được chấp thuận.
Ngoài ra, một số hành vi phạm tội nghiêm trọng – chẳng hạn như tội giết người, hành vi tra tấn, hoặc âm mưu hay cố ý thực hiện những hành vi đó – sẽ không được xem xét miễn trừ theo quy định của pháp luật.
Theo điều luật 212(a)(2)(A), bất kỳ người nước ngoài nào bị kết tội, hoặc thừa nhận đã phạm pháp, hoặc thừa nhận có hành vi cấu thành các yếu tố thiết yếu của: 1) tội phạm liên quan đến vấn đề sa đọa đạo đức; hoặc 2) vi phạm bất kỳ luật hoặc quy định nào của một bang, Hoa Kỳ, hay một quốc gia nước ngoài có liên quan đến thuốc phiện sẽ bị cấm nhập cảnh.
Quý vị nên lưu ý rằng, theo điều luật 212(a)(2)(A), nếu đương sự không có án tích nhưng thừa nhận phạm pháp thì vẫn có thể bị từ chối và không được cấp chiếu khán.
Tiếp theo, điều luật 212(a)(2)(B) quy định rằng bất kỳ người nước ngoài nào bị kết án hai lần hoặc nhiều hơn, bất kể hành vi phạm tội có liên quan đến sa đọa đạo đức hay không, mà tổng thời gian giam giữ là năm năm hoặc hơn sẽ bị cấm nhập cảnh. Án tích ở Hoa Kỳ hoặc ở quốc gia ngoài Hoa Kỳ đều có ảnh hưởng như nhau.
Khi đương sự có tiền án, Tổng Lãnh Sự Hoa Kỳ sẽ từ chối cấp chiếu khán và yêu cầu đương sự nộp đơn I-601 với Sở Di Trú USCIS để xin miễn. Đơn I-601 để xin miễn tiền án phải hội đủ hai điều kiện.
Điều kiện thứ nhất là phải chứng minh rằng tiền án xảy ra hơn 15 năm trước khi nộp đơn I-601, hoặc đương sự phải có thân nhân là vợ/chồng, cha/mẹ, hoặc con cái là công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân. Điều kiện thứ nhất này là điều kiện theo quy định của pháp luật (statutory eligibility). Nếu đương sự không hội đủ điều kiện thứ nhất, thì Sở Di Trú USCIS sẽ từ chối đơn I-601 mà không cần xem xét đến điều kiện thứ hai.
Điều kiện thứ hai là Sở Di Trú sẽ xem xét về “extreme hardship.” Để bộ hồ sơ I-601 được chấp thuận, đương đơn phải hội đủ ba điều kiện: 1) Hội đủ điều kiện để xin miễn cấm nhập cảnh; 2) Nếu đương đơn không được nhập cảnh để đoàn tụ, thân nhân của họ sẽ phải chịu extreme hardship; và 3) Đương đơn phải xứng đáng được miễn. Tức là, dù đương đơn hội đủ điều kiện xin miễn cấm nhập cảnh và thân nhân của họ sẽ phải chịu “extreme hardship” nếu đương đơn không được cấp visa, mẫu đơn I-601 vẫn có thể bị từ chối vì chính phủ Hoa Kỳ cho rằng đương đơn không xứng đáng được miễn. Vì lý do đó, quý vị không nên nghĩ rằng chỉ cần nộp mẫu đơn I-601 kèm theo một tờ tường trình thì mẫu đơn sẽ được chấp thuận. Dù có con chung, nếu không có những lý do khác, mẫu đơn I-601 cũng có thể không được chấp thuận, vì Tòa Kháng Án Di Trú (Board of Immigration Appeals) đã quyết định rằng lý do duy nhất là sự xa cách gia đình không đủ để chứng minh “extreme hardship.”
Định nghĩa pháp lý của hai chữ “extreme hardship” không phải là điều đơn giản. Có rất nhiều tiền án đã được tòa án xét xử nhằm giải thích trường hợp nào được coi là “extreme hardship,” bao gồm “hardship” về gia đình, tài chính, y tế, hoặc giáo dục. Những tiền án liên quan đến thương tích thường bị Sở Di Trú USCIS xem xét một cách khắt khe. Sở Di Trú USCIS cho rằng những tội phạm này phải là những tội được coi là “violent and dangerous crimes” (tạm dịch: “tội phạm bạo lực và nguy hiểm”). Họ tuyên bố sẽ không chấp thuận hồ sơ I-601 nếu đương đơn phạm phải “tội phạm bạo lực và nguy hiểm,” trừ phi đương đơn có thể chứng minh rằng nếu không được nhập cảnh, thân nhân của họ sẽ phải chịu “exceptional and extreme unusual hardship” (tạm dịch: “những khó khăn đặc biệt và cực kỳ bất thường”). Nói một cách nôm na, yêu cầu này là rất cao.
Tiêu chuẩn “extreme hardship” đã khó chứng minh, thì “exceptional and extreme unusual hardship” còn khó hơn gấp nhiều lần. Vì lý do đó, những ai đang trong tình cảnh cần phải nộp mẫu đơn I-601 để xin miễn cấm nhập cảnh, nên liên lạc với một luật sư di trú để được đại diện và hỗ trợ trong việc làm bộ hồ sơ xin miễn cấm nhập cảnh. Luật sư di trú đó sẽ tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của quý vị và thu thập những bằng chứng giá trị để làm cho bộ hồ sơ I-601 đủ khả năng thuyết phục Sở Di Trú rằng nếu thân nhân của quý vị không được nhập cảnh, quý vị sẽ phải chịu “extreme hardship” và hồ sơ của thân nhân quý vị đáng được miễn.

Bản tin chiếu khán
Theo yêu cầu của quý bạn đọc, sau đây là bản thông tin chiếu khán cho Tháng Năm, 2025.
Ưu tiên 1 – priority date là ngày 15 Tháng Ba, 2016, tức là ưu tiên được dành cho những người con trên 21 tuổi chưa có gia đình của công dân Hoa Kỳ.
Ưu tiên 2A – priority date là ngày 1 Tháng Giêng, 2022, tức là ưu tiên được dành cho vợ, chồng, hoặc con độc thân dưới 21 tuổi của thường trú nhân.
Ưu tiên 2B – priority date là ngày 22 Tháng Bảy, 2016, tức là ưu tiên được dành cho con độc thân trên 21 tuổi của thường trú nhân.
Ưu tiên 3 – priority date là ngày 1 Tháng Tư, 2011, tức là ưu tiên được dành cho con đã có gia đình của công dân Hoa Kỳ.
Ưu tiên 4 – priority date là ngày 1 Tháng Giêng, 2008, tức là ưu tiên được dành cho anh, chị hoặc em của công dân Hoa Kỳ.
Quý vị có thể tự theo dõi bản thông tin chiếu khán cho hằng tháng tại website của Tổ Hợp Luật Sư Nguyen & Luu, LLP tại: nguyenluu.com.
Mọi thắc mắc xin liên lạc: Luật Sư Darren Nguyễn Ngọc Chương hoặc Luật Sư Lưu Trọng Cẩm Thương của Tổ Hợp Luật Sư Nguyễn & Lưu, LLP địa chỉ số 1120 Roosevelt, Irvine, CA 92620. Điện thoại (949) 878-9888.