Mấy ngày nay chuyện về Nữ Hoàng trên báo chí khá nhiều. Tình cờ thấy có câu truyện ngắn vui vui, mượn làm bài học tiếng Anh luôn thể.
Một trong những khó khăn cho người Việt khi học tiếng Anh là cách dùng động từ cho các thì quá khứ. Tiếng Việt chúng ta không phân chia những gì đã xảy ra tùy theo bối cảnh một cách chi li như tiếng Anh. Họ dùng past tense trong rất nhiều trường hợp, kể cả khi đang nói chuyện trong thì hiện tại. Rồi có khi đang kể chuyện trong quá khứ họ lại chêm thì hiện tại vô, khiến người không rành English rất dễ bị… confused!
Hy vọng sau khi đọc bài này bạn sẽ hiểu thêm một chút về ngữ pháp quái dị của tiếng Anh (hoặc mù mờ thêm không chừng!). Nói một cách tóm tắt, tiếng Anh có bốn thì quá khứ:
Past simple – Đơn giản, dễ nhớ và dễ hiểu nhất. Để nói về sự việc đã xảy ra và đã chấm dứt. “I worked yesterday.” (Hôm qua tôi đi làm.)
Past continuous – Chuyện đã diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định nào đó và đã chấm dứt. “Yesterday she came into the store while I was working.”(Hôm qua nàng bước vào tiệm trong khi tôi đang làm việc.)
Past perfect – Thuộc hệ thống Perfect khá phức tạp, gồm có ba thì: Present perfect, past perfect và future perfect – để diễn tả “chuyện đã rồi”, nhưng tùy bối cảnh thời gian mà nói cách khác. Nó có thể được kể trong thì hiện tại (She has seen me at work before); trong thì quá khứ (She had seen me at work before); hoặc có thể sẽ xảy ra trong tương lai (If she comes in the evening, she will have seen me hard at work).
Past perfect continuous – Khó nắm bắt nhất, nó giống past petfect nhưng là sự việc xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định trong ngữ cảnh quá khứ. (She had been working as the manager when she saw me.)
Chưa hết, past tense còn được dùng để: diễn tả “ước vọng”; hoặc diễn tả sự “giả dụ” khi dùng với chữ “nếu.” Đây là một trong những cách nói hoàn toàn không có trong tiếng Việt. Ví dụ: “I wish the weather was nicer” (Phải chi thời tiết tốt hơn). Hay là: “If it was cooler, I would walk.” (Nếu trời mát thì tôi đi bộ – nhưng trời nóng quá nên thôi.)
Và khi nói về một ước vọng (wish) hay giả dụ (if) trong quá khứ, người ta dùng past perfect. Thí dụ: I wish she had not walked in while I was working. (Ước gì cô ấy đừng bước vào khi tôi đang làm việc – Past perfect đi đôi với past continuous.)
Rắc rối quá phải không các bạn? Sau đây là một câu chuyện hài hước (nhưng có thật) về Nữ Hoàng Elizabeth II. Chuyện do ông Dick Griffin, một tùy viên an ninh của Nữ Hoàng, thuật lại cho nhà báo. Một hôm, trong lúc đang đi dạo gần lâu đài Balmoral (tư gia của gia đình Nữ hoàng ở Scotland), Nữ hoàng và ông gặp hai du khách Mỹ. Hai vị du khách không nhận ra Nữ Hoàng, nhưng khi nghe nói người đàn ông nọ biết Nữ Hoàng, họ rất đỗi phấn khích và xin chụp hình chung.
Trong bài viết được chép lại dưới đây, động từ được gạch đít để độc giả dễ nhìn thấy cách các thì quá khứ và hiện tại được dùng ra sao trong mạch truyện. Mời các bạn theo dõi và thử áp dụng những định nghĩa thượng dẫn về past tense trong tiếng Anh.
Around 2005, the Queen and her Personal Protection Officer, Dick Griffin, were walking alone one afternoon in the hills near the Scottish royal castle, Balmoral.
Two tourists approached them, and engaged in conversation. Griffin recalls:
[Để ý tác giả chuyển sang thì hiện tại khi viết đến đoạn ông Griffin bắt đầu kể chuyện.]
“There were two hikers coming towards us, and the Queen would always stop and say hello. They were two Americans on a walking holiday.
[Would, quá khứ của will, được dùng vì đây là trường hợp “nếu” – Nếu Nữ Hoàng gặp người lạ ngoài đường, bà sẽ “ngừng và chào họ.”]
It was clear from the moment we stopped that they had not recognised the Queen, which was fine.
[“had not recognized” (Past perfect) được dùng thay vì “did not recognize” (Past simple). Bạn thử nghĩ xem tại sao như vậy.]
The American gentleman was telling the Queen where they came from, where they were going next, and where they had been in Britain.
I could see it coming, and sure enough, he said to Her Majesty: ‘And where do you live?’
[“Could see it coming” là thành ngữ ý nói đoán trước được chuyện gì sắp xảy ra. Present tense trong câu hỏi vì đó là direct quote.]
She replied: ‘Well, I live in London, but I’ve got a holiday home just the other side of the hills.’
He said: ‘How long have you been coming up here?’
She replied: ‘I’ve been coming up here ever since I was a little girl, so over 80 years.’
[Đây là một thí dụ của cách dùng past continuous (I have been coming) trong cùng một câu với present tense (I live) hoặc past simple (I was).]
You could see the cogs whirring. So he said: ‘Well, if you’ve been coming up here for over 80 years, you must have met the Queen.’
[cogs whirring là thành ngữ, nghĩa đen là trục máy đang quay; ý nói ông ta “suy nghĩ lung lắm”.]
Quick as a flash, she said: ‘I haven’t, but Dick here meets her regularly.’”
[Quick as a flash – nhanh như chớp. Câu này cho thấy Nữ Hoàng rất thích đùa nhưng một cách thông minh: “Tôi thì chưa, nhưng ông Dick đây gặp bà ấy thường xuyên.”
The hiker then asked Griffin what the monarch was like in person.
[Tùy viên an ninh Griffin kể chuyện tiếp]
“Because I was with her a long time, and I knew I could pull her leg, I said: ‘Oh, she can be very cantankerous at times, but she’s got a lovely sense of humour.’
[Để ý ông Griffin nói “I was with her…” – có lẽ vì khi thuật chuyện này ông không còn làm việc cho Nữ Hoàng nữa; vì nếu lúc ấy ông vẫn còn làm cho bà thì ông đã dùng past continuous và nói “I have been with her…” Thành ngữ “pull a leg” có nghĩa là chòng ghẹo; “cantankerous” nghĩa là “bẳn gắt.”]
The next thing I knew, this guy comes round, puts his arm around my shoulder, and before I could see what was happening, he gets his camera, GIVES IT TO THE QUEEN, and says: ‘Can you take a picture of the two of us?’
[Để ý ông Griffin sử dụng thì hiện tại mặc dù đang kể lại câu chuyện đã xảy ra trong quá khứ. Cách nói này còn được gọi là “storytelling mode”, thường được dùng để đặt người nghe hay độc giả vào giữa khung cảnh của câu chuyện, tạo cảm giác như họ đang có mặt ngay nơi sự việc đang xảy ra. Tiếng Việt không có thủ thuật này.]
Then we swapped places, and I TOOK A PICTURE OF THEM WITH THE QUEEN. And we never let on, and we waved goodbye.
[Ông Griffin quay lại với thì past simple khi kể tiếp việc ông chụp hình cho hai vị du khách; người nghe được mời trở về vị trí cũ là đứng ngoài nhìn vào. “Never let on” nghĩa là không hé lộ cho người khác biết mình đang giỡn với họ – còn gọi là phớt tỉnh Ăng-lê.]
Afterwards, Her Majesty said to me: ‘I’d love to be a fly on the wall when he shows those photographs to his friends in America, and hopefully someone tells him who I am’.”
[“I would love to be” là cách dùng past tense để nói lên ước vọng; “fly on the wall” (ruồi đậu trên tường) là thành ngữ ám chỉ sự có mặt không ai để ý hòng xem người khác nói gì, làm gì. Để ý cách dùng thì hiện tại thay vì tương lai khi Nữ Hoàng nói đến lúc vị khách nọ khoe bức hình với bạn bè ông ở Mỹ. Đó cũng là một hình thức dùng “storytelling mode”, tuy chỉ nó chỉ hiện hữu trong trí tưởng tượng của bà vì chuyện đó chưa (nhưng bà biết chắc sẽ) xảy ra.]
Các bạn thấy đấy, tiếng Anh có vô số cách trộn lẫn quá khứ và hiện tại cùng tương lai vào trong một câu chuyện ngắn ngủn. Hy vọng bài viết này giúp giải thích được một số thắc mắc về ngữ pháp tiếng Anh của nhiều người lâu nay.
Nguyện cầu linh hồn Nữ Hoàng Elizabeth II tìm được an bình trong Tình Yêu của Chúa. May the soul of Her Majesty rest in peace.